Chi tiết sản phẩm
Tên khác: Củ ráy rừng, Sơn thục (thân rễ phơi hoặc sấy khô của cây Thiên niên kiện) Cây có tên Thiên niên kiện vì người ta cho rằng nó có tác dụng giúp con người nghìn năm khỏe mạnh. Tiếng dân tộc gọi là Củ quành.
Tên khoa học: Homalomena aromaticae, họ ráy (Araceae).
Mô tả: Thiên niên kiện là một cây sống lâu năm, có thân rễ mập, màu xanh, đường kính 1-2 cm. Lá mọc so le, có cuống dài 18-25 cm, màu xanh, mềm, nhẵn, phía dưới cuống nở rộng thành bẹ có màu vàng nhạt. Phiến lá hình đầu mũi tên, dài 11-15 cm, rộng 7-11 cm, đầu nhọn, phía dưới hình cánh tên. Mặt trên lá có màu đậm hơn, hai mặt đều nhẵn, gân ở hai mép đều hướng về phía đỉnh lá. Cụm hoa là một bông mo màu lục nhạt, không bao giờ mở rộng, dài 4-5cm, rộng 10-15mm, mỗi khóm thường có 3-4 bông mo, cuống bông mo dài 5-15cm, bông ngắn hơn mo, chỉ dài 3-4cm, phần mang hoa cái hình bầu dục chỉ dài bằng một nửa phần mang hoa đực, không có bao hoa; hoa đực có 4 nhị rời, chỉ nhị rộng rất ngắn, bao phấn song song, hoa cái có nhị lép hình khối, dài bằng đầu nhụy, bầu hình trứng, điểm những chấm mờ, noãn nhiều. Quả mọng, thuôn, chứa nhiều hạt có vân. Mùa hoa quả: tháng 4-6.
Phân bố: Thiên niên kiện mọc hoang rất nhiều ở các miền rừng núi của ta. Cây ưa những nơi ẩm ướt, cạnh suối hay dọc theo suối.
Bộ phận dùng làm thuốc: Thân rễ cắt thành từng đoạn dài 10-27cm, sấy nhanh ở nhiệt độ dưới 50°C chi khô đều mặt ngoài, làm sạch vỏ và bỏ các rễ con, rồi phơi hoặc sấy ở 50- 60°C đến khô. Khai thác quanh năm. Hái về rửa sạch đất, bỏ rễ con, phơi hay sấy khô là được.
Công dụng: Theo tài liệu cổ, Thiên niên kiện vị đắng, cay, hơi ngọt, tính ôn, có tác dụng khử phong thấp, mạnh gân cốt, dùng chữa khớp xương đau nhức, co quắp, tê dại. Tinh dầu Thiên niên kiện được dùng làm hương liệu trong kỹ nghệ nước hoa.
Kiêng kỵ: Những người âm hư nội nhiệt không được dùng.
MỘT SỐ BÀI THUỐC
Chữa phong thấp, đau lưng nhức mỏi, đau khớp xương: Cành Dâu 16g ; Mắc cỡ đỏ 16g ; Cỏ xước 16g ; rễ cây Bưởi bung 12g; Thiên niên kiện 12g ; gốc và rễ cây Lá lốt 16g. Tang kí sinh (Tầm gửi trên cây Dâu)
Chữa bị thương tụ máu do té ngã hay phong thấp đau nhức: Huyết giác 20g, Quế chi 20g, Thiên niên kiện 20g, Đại hồi 20g, Địa liền 20g, gỗ Vang Các vị tán nhỏ, cho thêm 500ml rượu 30 độ, ngâm trong một tuần, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã. Dùng bông tẩm rượu thuốc bôi và xoa bóp chỗ đau.
Rượu xoa bóp làm khí huyết lưu thông, tiêu viêm, giảm đau, giãn gân cơ trong các trường hợp bị chấn thương bầm máu, sưng tấy đau: Huyết giác 40g, Ô đầu 40g, Thiên niên kiện 20g, Địa liền 20g, Long não 15g; Đại hồi 12g, Quế chi 12g. Tán nhỏ các vị thuốc, ngâm với một lít rượu trong một tuần. Lọc bỏ bã, thêm rượu cho vừa đủ một lít. Xoa nhẹ nhàng lên chỗ bị sưng đau.
Thông huyết ứ, giảm đau khi bị bong gân: Huyết giác, Quế chi, Đại hồi, Địa liền, Thiên niên kiện, mỗi vị Tất cả tán nhỏ, ngâm trong 500ml rượu trắng trong 1 tuần. Khi bị bong gân rót ra chén nhỏ, lấy một miếng bông thấm rượu thuốc bôi vào chỗ đau, xoa bóp trong 15 phút. Ngày làm 3 lần.
Chữa phù thũng: Cẩu tích 12g, Đỗ trọng 10g, Xa tiền 12g, lá Tre 12g, Hương nhu trắng 16g, Quế 10g, Thiên niên kiện 10g, Ngũ gia bì 12g. Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Phù thũng do phế hàn: Hoàng kỳ 16g, Bạch truật 16g, Cát cánh 12g, Tang bạch bì 16g, Bán hạ 10g, Hậu phác 10g, Tía tô 16g, Nhân sâm 12g, Xa tiền 12g, Đại phúc bì 12g, Trần bì 10g, Chích thảo 12g, Quế 10g, Thiên niên kiện 10g, Sinh khương Sắc ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần (uống lúc thuốc còn nóng).
Hoặc: Trần bì 10g, Bán hạ 10g, Hậu phác 10g, Ngũ
vị 12g, Cát cánh 12g, Tía tô 16g, Sinh khương 6g, Bạch truật 12g, Quế 10g, Phòng sâm 12g, Sa sâm 12g, Thiên niên kiện 10g, lá Tre 12g, Hương nhu trắng 16g. Sắc ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần (khi thuốc còn nóng). Công dụng: tuyên thông phế đạo, hạ khí, lợi tiểu, ôn ấm phế trường.
Phù thận do dương hư: Râu ngô, Mã đề thảo, Hương nhu mỗi vị 20g, Quế 10g, Thiên niên kiện 10g, Cố chỉ 6g, Ngũ gia bì 16g, Cẩu tích 12g, Chích thảo 10g, Trần bì Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Phù do tỳ hư: Bạch truật (sao hoàng thổ) 16g, Sinh khương 8g, Hậu phác 10g, Ngũ gia bì 16g, Quế 10g, Thiên niên kiện 10g, Xa tiền 12g, Đinh lăng 16g, Râu bắp Ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Chữa cảm mạo:
Bài 1: Phòng phong 10g, Kinh giới 16g, Quế chi 10g, Thiên niên kiện 10g, Xuyên khung 10g, Bạc hà 10g, Bạch truật 12g, Thương nhĩ 12g, Cam thảo 10g, Ngải diệp 12g.
Bài 2: Cúc hoa 10g, Thương nhĩ 12g, Sài hồ 12g, Quế 10g, Thiên niên kiện 10g, Thổ phục linh 16g, Tang ký sinh 16g, Độc hoạt 12g, Tế tân 10g, Bạch chỉ 10g, Tía tô 16g, Trần bì 10g, Bạch truật 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.
Bài 3: Xuyên khung 12g, Bạch chỉ 10g, Hà thủ ô 12g, Tế tân 10g, Bán hạ 10g, Hậu phác 10g, Bạch truật 12g, Quế 10g, Thiên niên kiện 10g, Tất bát (Lá lốt) 12g, Hoài sơn 16g, Liên nhục 16g, Cam thảo 10g, Trần bì 10g, Sinh khương 6g.