Chi tiết sản phẩm
Tên khác: Cây mật gấu, Khổ diệp lục.
Tên khoa học: Vernonia amygdalina Del.
Cây lá đắng có nguồn gốc từ Châu Phi đi thực qua các nước Châu Á. Ở Việt Nam cây mọc hoang và được trồng trong nhân dân bằng giâm cành, sử dụng chủ yếu từ kinh nghiệm dân gian quá phổ biến nên giới thiệu ở đây với các kết quả được ghi nhận sau 10 năm teo dõi. Bộ phận dùng chủ yếu là lá tươi
Tính vị – Công năng: Vị đắng, nhẫn, hậu có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng.
Chu trị – Cách dùng: Thường dùng để trị viêm họng, viêm gan, tiểu đường, tăng huyết áp, mất ngủ, đau nhức xương khớp, rối loạn tiêu hóa, táo bón.
- Lá non có thể xào, nấu canh ăn rất ngon.
- Lá tươi dài 1 tấc 5 đến 2 tấc, ngày dùng 5 đến 7 lá rửa sạch, vò nát, hãm nước sôi 10 phút hoặc nấu sôi 5 phút với 1 lít nước uống cả ngày để ổn định huyết áp và đường huyết.
Thường kết hợp với lá mảnh cộng, cây dừa cạn nấu uống để trị ung thư.
Liều dùng: Ngày dùng cành lá khô 20 – 40g.