Chi tiết sản phẩm
Tên khác: Khương hoàng.
Tên khoa học: Curcuma longa L.
Nghệ trồng ở vườn nơi đất mát, xốp, cũng có thứ mọc hoang
1. Khoảng tháng 8 đào lấy củ, rửa sạch thái lát, phơi khô.
Tính vị – công năng: Vị cay, đắng, mùi hắc, tính ấm. Hành khí, phá ứ, thông kinh, tiêu thực, tiêu đờm, lên da non.
Chu trị – cách dùng: Trị đau bụng tích huyết thành khối. Trị đau vùng tim (nghệ khô 40g, nhục quế 12g tán bột, mỗi ngày 4g hòa vào ít dấm uống). Trị ho, ăn chậm tiêu. Trị vết thương, giúp mau lành. Trị sang lở, ung nhọt sưng tấy (giã nát, đắp).
Liều dùng: ngày uống 4 – 6g
2. Vào mùa đông, đào lấy củ dái nghệ (uất kim), rửa sạch, cắt bỏ rễ con, thái lát, phơi khô.
Tính vị – công năng: vị cay, đắng, mùi hăng, timhs ấm, giải uất, hành khí, thông huyết, phá ứ, chỉ huyết.
Chu trị – cách dùng: Trị thổ huyết, chảy máu cam, ứ huyết, tiểu ra máu, sản hậu đau bụng máu, dùng ngoài, trị vết thương lâu lên da.
Liều dùng: ngày dùng 6 – 12g.
Ghi chú: Dái củ nghệ gọi là uất kim.